Tập tính Suricata

Một con meerkat ở Sa Mạc Kalahari

Meerkat là động vật đào hang nhỏ, sống trong hang ngầm rộng lớn với nhiều lối ra vào và thường rời khỏi vào ban ngày, trừ khi cần tránh nắng vào buổi chiều.[17] Chúng sống rất có trật tự, trung bình có 20 đến 30 thành viên.[14] Meerkat trong cùng một nhóm thường xuyên chải lông cho nhau để tăng cường liên kết xã hội.[18] Cặp đầu đàn thường phát ra mùi hương đặc trưng - dấu hiệu thể hiện quyền lực của mình trong nhóm.[19] Hành vi này cũng thường được thực hiện khi các thành viên trong đàn được đoàn tụ sau một thời gian ngắn ra ngoài. Nhất là khi tất cả các meerkat đều là anh chị em hoặc con cái của cặp đầu đàn.

Meerkat thể hiện sự quan tâm lẫn nhau trong đàn, một hoặc nhiều meerkat đứng canh gác trong khi những con khác đang tìm kiếm thức ăn hay đùa nghịch, để cảnh báo khi có nguy hiểm đến gần.[20] Khi một động vật ăn thịt được phát hiện, Meerkat làm lính gác kêu một tiếng cảnh báo, và các thành viên khác của nhóm sẽ chạy và ẩn vào một trong những hốc nhỏ và truyền tin trên toàn lãnh thổ của chúng. Meerkat lính gác là con đầu tiên xuất hiện trở lại từ các hang và tìm kiếm các động vật ăn thịt, liên tục hét để báo cho những con khác dưới hang. Nếu không có mối đe dọa, các Meerkat lính gác dừng tín hiệu lại và những con khác cảm thấy an toàn để xuất hiện.[21]

Meerkat cũng trông những con non trong nhóm. Những con cái chưa bao giờ sinh sản thường chăm sóc những cặp thừa kế đầu đàn còn nhỏ, trong khi con cái đầu đàn không ở chung với phần còn lại của nhóm.[14] Nó cũng bảo vệ con non khỏi những hiểm họa do chúng tự gây ra khi chưa đủ bản năng. Lúc có cảnh báo nguy hiểm, con cái chuẩn bị an toàn để bảo vệ chúng, nếu chưa thể rút lui vào hang, nó gom các con non lại với nhau và nằm che chắn phần đầu cho chúng.[22]. Meerkat cũng được biết đến để chia sẻ hang với Mongoose vàng và Sóc đất, loài mà không cạnh tranh các nguồn thức ăn.[22] Đôi khi không may mắn, chúng phải chia sẻ hang với loài rắn.

Giống như nhiều loài, Meerkat trẻ học bằng cách quan sát và bắt chước hành vi của con trưởng thành mặc dù con lớn cũng tham gia vào các hoạt động huấn luyện. Ví dụ, Meerkat trưởng thành dạy chúng làm thế nào để loại bỏ nọc khi ăn một con bọ cạp độc và giúp cho chúng cách làm thế nào để bắt mồi.[23]. Trong thứ tự bầy đàn, những con meerkat khỏe đôi khi giết chết các thành viên trẻ của nhóm. Những con Meerkat yếu hơn giết con của các thành viên cấp cao để cải thiện vị trí cho con của chính nó.[24] Hiện nay, ta có thể thấy Meerkat được đưa vào giải trí tại các lễ hội, trong đó có những cuộc thi đấu vật và đua tốc độ.

Tiếng kêu

Tiếng kêu của Meerkat có thể mang những ý nghĩa cụ thể, với các tiếng kêu đặc biệt cho thấy các loại động vật ăn thịt và tính cấp bách của tình hình. Ngoài các tiếng kêu báo động, meerkat cũng thực hiện tiếng hét hoảng sợ, tiếng kêu tập hợp, di chuyển đàn. Tiếng kêu Meerkat có lúc nhỏ nhẹ, kêu ré, gầm gừ, hoặc la hét, tùy thuộc vào hoàn cảnh.[25] Meerkats gọi báo động khác nhau tùy thuộc vào việc chúng đã nhìn thấy chim săn mồi từ trên không hoặc một động vật ăn thịt trên cạn.

Hơn nữa, đặc tính âm thanh của tiếng kêu sẽ thay đổi với mức độ khẩn cấp của hiểm họa. Vì vậy, 6 âm thanh báo động khác nhau gọi với 6 ý nghĩa khác nhau đã được xác định: động vật ăn thịt trên không với giọng trầm, trung bình và âm vực cao khi có động vật ăn thịt trên cạn và liên tục lặp lại khi có tính cấp bách. Meerkat phản ứng khác nhau sau khi nghe tiếng báo động vật ăn thịt trên cạn hay trên không. Ví dụ, khi nghe một tiếng báo động vật ăn thịt cấp bách trên mặt đất, meerkat có nhiều khả năng tìm nơi trú ẩn và nhìn xung quanh. Mặt khác, khi nghe tiếng báo động khẩn cấp động vật ăn thịt trên không, meerkat có nhiều khả năng thu mình nằm yên, trong vài trường hợp chúng cũng nhìn về phía bầu trời.[26]